Mua bán nhà ở chưa có sổ đỏ cần giấy tờ gì?
Hướng dẫn chi tiết thủ tục xin cấp Sổ đỏ cho đất chưa có giấy tờ
Hiện nay chi phí tách sổ đỏ cho con tốn bao nhiêu tiền?
Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở cần những giấy tờ gì, mất bao tiền?
Mức giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp tăng từ tháng 8.2024?
Diện tích tối thiểu bao nhiêu thì được cấp Sổ đỏ?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, 06 trường hợp sẽ bị Nhà nước thu hồi Sổ đỏ từ 01/8/2024 bao gồm:
(1) Đất bị Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích trong:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(2) Người dân thực hiện cấp đổi:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(3) Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động đất đai mà có nhu cầu được cấp mới Giấy chứng nhận.
(4) Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp có các sai sót như:
Cấp không đúng thẩm quyền
Không đúng đối tượng sử dụng đất.
Sai diện tích đất
Đất không đủ điều kiện được cấp
Đất không được sử dụng đúng mục đích
Sai sót ở thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất
(5) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án tuyên hủy.
(6) Đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án nhưng người phải thi hành án không nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp.
Lưu ý:
– Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận nhưng chủ sở hữu tài sản, người sử dụng đất cố tình không giao nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
– Cần phải có các bản án hoặc quyết định của Tòa án, văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án hoặc các quyết định có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo đúng quy định thì mới được quyền thu hồi Giấy chứng nhận của người dân.
2. 02 trường hợp được đính chính Sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024, 02 trường hợp sau sẽ chỉ cần thực hiện đính chính trên Sổ đỏ bao gồm:
– Có sai sót trong thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính.
– Có sai sót về thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đã được tổ chức đăng ký đất đai xác nhận, kiểm tra hoặc được thể hiện trong văn bản giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan có thẩm quyền.
3. Luật Đất đai 2024 có thay đổi gì về các trường hợp bị thu hồi so với Luật Đất đai 2013?
So với Luật Đất đai hiện hành, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm trường hợp “bị thu hồi Giấy chứng nhận khi Tòa án tuyên hủy” và trường hợp “đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa hoặc cơ quan thi hành án nhưng lại không nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp”.
Theo khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Nhà nước thực hiện việc thu hồi Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp trong 04 trường hợp:
(1) Đất bị Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp.
(2) Người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp.
(3) Người sử dụng đất đăng ký biến động đất mà phải cấp mới Sổ.
(4) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng theo quy định pháp luật đất đai bao gồm:
Cấp không đúng thẩm quyền.
Không đúng đối tượng sử dụng đất.
Sai thông tin diện tích đất.
Đất không đủ điều kiện được cấp.
Đất sử dụng không đúng mục đích.
Sai thời hạn sử dụng/nguồn gốc sử dụng đất trừ trường hợp người được cấp Sổ đã thực hiện việc chuyển quyền sử dụng theo quy định.
Việc thu hồi Giấy chứng đã cấp nếu không thuộc một trong 04 trường hợp trên thì chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành (theo khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Như vậy có thể thấy, so với Luật Đất đai hiện hành, các trường hợp thu hồi bị thu hồi Giấy chứng nhận tại Luật Đất đai 2024 có sự bao quát, hoàn thiện và rõ ràng hóa các quy định liên quan tới việc thu hồi Sổ đỏ, Sổ hồng.
4. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Theo quy định, đối với những Giấy chứng nhận đã cấp mà không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng, điều kiện cấp, sai diện tích đất, mục đích sử dụng hoặc hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất thì thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
* Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận không đúng quy định theo điểm đ khoản 3 Điều 152 và Điều 136 Luật Đất đai 2024 gồm:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu là:
Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế.
Tổ chức tôn giáo
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
– UBND cấp huyện đối với việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu là:
Cá nhân trong nước
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
Cộng đồng dân cư
* Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận
Trường hợp 1: Cơ quan điều tra, thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
Theo đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm xem xét:
– Nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
– Nếu Giấy chứng nhận đã cấp được xác định là đúng theo quy định thì thực hiện thông báo lại cho cơ quan điều tra, thanh tra.
Trường hợp 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự phát hiện
Theo điểm b khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Sổ đã cấp không đúng quy định thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
Trường hợp 3: Người sử dụng đất phát hiện ra Giấy chứng nhận sai
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khi phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định, người sử dụng đất gửi kiến nghị bằng văn bản lên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận để được kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi.
Theo điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất cần chuẩn bị:
– Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.